Cơ chế hoạt động Alverine

Alverine tác động trực tiếp lên cơ trong ruột, khiến nó thư giãn. Điều này ngăn ngừa co thắt cơ xảy ra trong ruột trong các điều kiện như hội chứng ruột kích thíchbệnh túi thừa.[5] Bệnh túi thừa là tình trạng túi nhỏ hình thành trong niêm mạc ruột. Những túi này có thể bẫy các hạt thức ăn và bị viêm và đau. Trong hội chứng ruột kích thích, hoạt động bình thường của cơ ruột bị mất. Các cơn co thắt cơ dẫn đến các triệu chứng như đau bụng và đầy hơi, táo bón hoặc tiêu chảy. Bằng cách thư giãn cơ ruột, alverine citrate làm giảm các triệu chứng của tình trạng này. Alverine cũng giúp thư giãn các cơ trơn trong tử cung (tử cung). Do đó, nó cũng được sử dụng để điều trị kinh nguyệt đau đớn, nguyên nhân là do co thắt cơ trong tử cung (đau bụng kinh).

Viên nang Alverine [6] hiện có sẵn trên thị trường. Có hai điểm mạnh của viên nang - 60   mg và 120   mg. Liều dùng phổ biến cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 60   mg uống một, hai hoặc ba mỗi ngày, trước hoặc sau bữa ăn. Alverine không phù hợp với những người dưới 12 tuổi. Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú nên làm theo hướng dẫn của bác sĩ về thuốc.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Alverine http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.3550.... http://www.drugs.com/international/alverine.html http://onlinelibrary.wiley.com/store/10.1111/j.136... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4724969 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15259090 http://patient.info/medicine/alverine-capsules-aud... http://www.kegg.jp/entry/D07440 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=A03AX08 http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1365-2036.2009.04216.x